Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Lượt xem: 5722
Ngày 30/12/2022, UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch 831/QĐ-UBND về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 04/11/2022 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Kế hoạch ban hành với mục đích đẩy mạnh công tác CCHC nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, công khai, minh bạch, kỷ cương, liêm chính, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh gọn; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; xây dựng đội ngũ CBCCVC đủ năng lực, phẩm chất và uy tín để phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh CCHC, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2023 - 2030. Phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 20-NQ/TU đề ra.

Cụ thể:

Cải cách thể chế đến năm 2025

100% văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) được ban hành đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể thức ban hành văn bản.

100% văn bản QPPL được xử lý hoặc kiến nghị xử lý sau khi được kiểm tra, rà soát.

Tập trung hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện hiệu quả hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo và các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.

Cải cách thể chế đến năm 2030

Cơ bản hoàn thiện toàn diện, đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thể chế của nền hành chính hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng trong giai đoạn mới.

Cải cách thủ tục hành chính đến năm 2025 

Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020.

Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.

Tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.

Tối thiểu 80% TTHC trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4; trong đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.

90% TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.

80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

Hoàn thành số hóa, cập nhật dữ liệu 100% kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực của các cơ quan, đơn vị, địa phương để kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.

Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.

Cải cách thủ tục hành chính đến năm 2030

100% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.

Tối thiểu 90% TTHC của các bộ, ngành, địa phương có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.

90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp.

Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.

Cải cách tổ chức bộ máy đến năm 2025

Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cấp quản lý nhà nước, giữa cấp trên và cấp dưới gắn với quyền hạn và trách nhiệm; giảm tối thiểu bình quân toàn tỉnh 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập; giảm 5% biên chế công chức và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.

Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.

Cải cách tổ chức bộ máy đến năm 2030

Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.

Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%.

Cải cách chế độ công vụ đến năm 2025

Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.

Cải cách chế độ công vụ đến năm 2030

25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, UBND cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc cấp sở, UBND cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.

100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.

Cải cách tài chính công đến năm 2025

Tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành Công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

Cải cách tài chính công đến năm 2030

Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống pháp luật để thể chế hóa các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.

Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số đến năm 2025

100% các hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.

50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện thực hiện mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động, tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.

100% hồ sơ TTHC đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.

Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số đến năm 2030

100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).

70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

Tối thiểu 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng.

Các Chỉ số của tỉnh đến năm 2025

Phấn đấu Chỉ số CCHC của tỉnh đạt thứ hạng từ 40 trở lên; Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ hành chính của các cơ quan nhà nước đạt từ 90% trở lên; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm trung bình; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh nằm trong nhóm trung bình cao.

Các Chỉ số của tỉnh đến năm 2030

Phấn đấu Chỉ số CCHC đạt thứ hạng từ 37 trở lên; Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ hành chính của các cơ quan nhà nước đạt từ 95% trở lên; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm khá; Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh duy trì trong nhóm trung bình cao.

 UBND tỉnh yêu cầu: Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa

Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm đúng lộ trình; trong đó, phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá và giải pháp chủ yếu, có sản phẩm đầu ra cụ thể; phân công nhiệm vụ cụ thể gắn với trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện.

Thường xuyên quán triệt, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ CCHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Định kỳ hằng quý, 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả và gửi về Cơ quan Thường trực CCHC của tỉnh (Sở Nội vụ) tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.

 

Xem chi tiết Kế hoạch tại đây.

ST

Đánh giá - Nhận xét

  • 0
  • 0
  • 0
  • 0
  • 0
Đắk Nông 23° - 26° icon
image
imageimage
 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1