Thứ Năm, 20/07/2023 21:21:00 GMT+7
Kế hoạch “Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới”
Lượt xem: 3363
Ngày 17/7/2023, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số 63-CTr/TU ngày 07/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị (khóa XIII) về “Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh.
Ảnh: nguồn internet Mục đích nhằm quán triệt, nâng cao nhận thức về vai trò và trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong tình hình mới. Xác định, phân công cụ thể trách nhiệm, nhiệm vụ cho các sở ngành, địa phương nhằm triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được giao tại Chương trình số 63-CTr/TU ngày 07/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của UBND tỉnh, tạo bước chuyển biến tích cực trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, chủ động tham mưu cũng như tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm các nhiệm vụ giải pháp đã được xác định và phân công thực hiện tại kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện cần tăng cường phối hợp, lồng ghép các nội dung nhiệm vụ, đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới.
Theo đó, UBND tỉnh đã đề ra 06 nhiệm vụ, giải pháp cần triển khai thực hiện, gồm:
1. Tuyên truyền vai trò của công nghệ sinh học trong phát triển kinh tế - xã hội: Phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình số 63-CTr/TU ngày 07/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đảm bảo nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, hiệu quả. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước gắn với các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp và cộng đồng, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh: Rà soát, triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học hiện có; cập nhật, triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách mới, đảm bảo phù hợp với điều kiện của địa phương. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư phát triển công nghệ sinh học theo quy định hiện hành. Áp dụng, vận dụng hiệu quả các cơ chế phối hợp đảm bảo mối liên kết giữa các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, tiếp nhận làm chủ công nghệ sản xuất, phát triển sản phẩm công nghệ sinh học phục vụ phát triển sản xuất và đời sống.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển kinh tế gắn với mô hình tăng trưởng hiện đại, xanh, bền vững và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, dược liệu của tỉnh: Phát triển công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp hữu cơ nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm; phát triển công nghệ sinh học phục vụ bảo quản sau thu hoạch sản phẩm nông nghiệp; phát triển công nghệ sinh học phục vụ sản xuất các sản phẩm từ nguồn cây dược liệu của tỉnh phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
4. Ứng dụng công nghệ sinh học trong quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu: Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường, ưu tiên xử lý chất thải y tế; chất độc hóa học; chất thải trong sản xuất, chế biến nông sản và chăn nuôi; chất thải trong công nghiệp và sinh hoạt, chất thải nguy hại tại các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, bệnh viện, bãi rác, khu đô thị; trong ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân; trong tái chế chất thải, sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo từ thiên nhiên. Ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu suy thoái, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên góp phần xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, sản xuất nhiên liệu, vật liệu sinh học thân thiện môi trường.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh hoạt động đổi mới sáng tạo, gắn với phát triển công nghệ sinh học: Tăng cường, đẩy mạnh nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các tổ chức, đơn vị khoa học và công nghệ; Nâng cao tiềm lực, năng lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức có hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học. Tăng cường đào tạo mới, đào tạo nâng cao, bồi dưỡng cho nông dân, nhà quản lý nông nghiệp, các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã,…thông qua các chương trình đào tạo ngắn hạn, tập huấn…đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất.
6. Đẩy mạnh hợp tác về công nghệ sinh học: Tăng cường liên kết, hợp tác chặt chẽ với các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học, các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên sâu về công nghệ sinh học; phối hợp các cơ quan khoa học ở Trung ương, các doanh nghiệp ngoài tỉnh để nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về công nghệ sinh học phù hợp với địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp chủ động hợp tác và tiếp nhận, chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp sản phẩm công nghệ sinh học có lợi thế cạnh tranh. Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm về phát triển công nghiệp sinh học. Học hỏi kinh nghiệm, thu hút đầu tư, tranh thủ sự giúp đỡ từ các đơn vị trong nước có mối quan hệ hợp tác với tỉnh.
UBND tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan tổ chức hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp sinh học tại địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tuyển chọn. Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống. Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sinh học thực hiện các thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đồng thời, triển khai các chương trình, chính sách phát triển khoa học và công nghệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện những nội dung, cơ chế chính sách phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp. Phát triển vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững có gắn quá trình ứng dụng các công nghệ sinh học trong nông nghiệp tập trung đảm bảo theo tiêu chuẩn, chất lượng.
Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan thực hiện các các chương trình, dự án, cơ chế chính sách phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực y dược. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về công nghệ sinh học trong lĩnh vực y dược.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan thực hiện các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực môi trường. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về công nghệ sinh học trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan thực hiện các các chương trình, dự án, cơ chế chính sách phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu, phát triển thị trường. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp.
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Xây dựng tiềm lực và ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học trong lĩnh vực an ninh quốc phòng; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học trong đấu tranh phòng, chống tội phạm; ứng phó và phản ứng nhanh đối với chiến tranh mạng, vũ khí sinh học; ứng phó sự cố, dịch bệnh phục vụ công tác đảm bảo an ninh, quốc phòng, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Sở Nội vụ: Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học lồng ghép trong kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghệ sinh học để đầu tư tăng cường tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc phát triển công nghiệp sinh học. Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
Sở Tài chính: Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách.
Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin, hướng dẫn nội dung tuyên truyền, phổ biến kết quả phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của người dân.
Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường đổi mới phương pháp dạy và học tập hiệu quả trong các trường phổ thông, trong đó có môn sinh học; đầu tư, tăng cường tiềm lực trang thiết bị, phòng thí nghiệm sinh học ở các trường phục vụ học tập, nghiên cứu của giáo viên và học sinh.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Thường xuyên khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp đối với nguồn nhân lực phục vụ công nghệ sinh học. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học.
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung trong Kế hoạch này gắn với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan triển khai ứng dụng hiệu quả các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, đời sống tại địa phương. Điều tra, khảo sát các doanh nghiệp có nhu cầu tham gia thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này tổng hợp gửi về các Sở, ngành liên quan để xem xét, phối hợp có hướng dẫn hỗ trợ phù hợp. Vận động các doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh các sản phẩm công nghệ sinh học. Chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể tại địa phương phối hợp thực hiện các hoạt động tuyên truyền.
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh: Tạo điều kiện, ưu tiên cung cấp nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho các đối tượng có liên quan trong triển khai phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông: Thường xuyên phổ biến, giới thiệu về các kiến thức, thành tựu, kết quả nổi bật về công nghệ sinh học; chủ động tuyên truyền các tập thể, cá nhân điển hình trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
Các Hội, Hiệp hội của tỉnh: Nâng cao vai trò thúc đẩy ứng dụng công nghiệp sinh học cho các doanh nghiệp liên quan trên địa bàn tỉnh.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Tăng cường vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và người dân tham gia phát huy vai trò phản biện xã hội, tham gia đề xuất cơ chế chính sách, đóng góp ý kiến và giám sát thực hiện các chính sách pháp luật trong việc thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
Các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp: Liên hệ với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan đề xuất thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tham gia thực hiện các nội dung trong kế hoạch này để được hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền.
Kế hoạch chi tiết tại đây.
Thảo Diệp
|