BÁO CÁO TÓM TẮT
Kết quả Chỉ số CCHC năm 2023 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(PAR INDEX 2023)
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Công tác tự đánh giá và thẩm định
- Thực hiện nhiệm vụ tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 76/NQ-CP), Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 876/QĐ-BNV ngày 10/11/2022 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022 - 2030" (gọi tắt là Đề án 876). Chỉ số CCHC bao gồm 02 bộ tiêu chí đánh giá cho cấp bộ và cấp tỉnh, cụ thể:
+ Chỉ số CCHC cấp bộ được sử dụng đánh giá, xếp hạng 17 bộ, cơ quan ngang bộ và 02 cơ quan đặc thù (Thanh tra Chính phủ, Ủy ban Dân tộc), bao gồm 7 lĩnh vực đánh giá, 38 tiêu chí và 97 tiêu chí thành phần. Tổng điểm đánh giá là 100 điểm, trong đó, 31.50 điểm là đánh giá thông qua điều tra xã hội học.
+ Chỉ số CCHC cấp tỉnh được sử dụng đánh giá, xếp hạng 63 UBND tỉnh, thành phố, với 8 lĩnh vực đánh giá, 37 tiêu chí và 88 tiêu chí thành phần. Tổng điểm đánh giá là 100 điểm, trong đó, 32 điểm là đánh giá thông qua điều tra xã hội học.
- Bộ Nội vụ đã phê duyệt Kế hoạch xác định Chỉ số CCHC năm 2023; ban hành văn bản hướng dẫn tự đánh giá; tổ chức các hội nghị tập huấn nghiệp vụ. Các bộ, tỉnh tự chấm điểm theo các tiêu chí quy định của Chỉ số CCHC, gửi dữ liệu kết quả đánh giá đến Bộ Nội vụ qua phần mềm Quản lý chấm điểm. Bộ Nội vụ đã thành lập Hội đồng thẩm định, với sự tham gia của lãnh đạo cấp bộ, cấp vụ, cục của các bộ, cơ quan chủ trì triển khai các nội dung CCHC để thẩm định, thông qua kết quả Chỉ số CCHC năm 2023 của các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Công tác điều tra xã hội học (XHH)
a) Về khảo sát các nhóm đối tượng lãnh đạo, quản lý:
- Phương thức tổ chức điều tra XHH xác định Chỉ số CCHC năm 2023 thực hiện thông qua các phiếu khảo sát điện tử được gửi đến địa chỉ hộp thư của từng đối tượng trả lời phiếu. Kết quả điểm được tính, cập nhật theo thời gian thực trong suốt thời gian khảo sát.
- Theo kết quả, Bộ Nội vụ đã tiến hành khảo sát và nhận được trên Hệ thống là 49,458 phiếu của công chức, lãnh đạo, quản lý các cấp để phục vụ xác định Chỉ số CCHC năm 2023 của các bộ, tỉnh.
b) Về khảo sát người dân:
Bộ Nội vụ đã phối hợp với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và các cơ quan liên quan (Mặt trận TQVN, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam) thực hiện khảo sát trên khảo sát trên 39,765 người dân ở cơ sở để phục vụ xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) năm 2023; đồng thời, kết quả khảo sát người dân được sử dụng để tính điểm, đánh giá một số tiêu chí trong Chỉ số CCHC năm 2023 của các tỉnh, thành phố. Như vậy, tổng số phiếu khảo sát các nhóm đối tượng phục vụ xác định Chỉ số CCHC năm 2023 là hơn 89,000 phiếu.
II. KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH - PAR INDEX 2023
1. Kết quả PAR INDEX 2023 của các bộ, cơ quan ngang bộ
Xếp hạng
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Điểm
thẩm định
|
Điểm điều tra XHH
|
Tổng điểm đạt được
|
Chỉ số tổng hợp (PAR Index 2023)
|
1
|
Bộ Tư pháp
|
61.86
|
28.10
|
89.95
|
89.95
|
2
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
62.67
|
27.21
|
89.89
|
89.89
|
3
|
Bộ Tài chính
|
61.52
|
27.66
|
89.18
|
89.18
|
4
|
Bộ Nội vụ
|
60.65
|
26.38
|
87.04
|
87.04
|
5
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
61.15
|
25.85
|
87.01
|
87.01
|
6
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
60.25
|
26.17
|
86.41
|
86.41
|
7
|
Bộ Xây dựng
|
61.18
|
25.10
|
86.28
|
86.28
|
8
|
Bộ Giao thông vận tải
|
60.27
|
25.91
|
86.18
|
86.18
|
9
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
60.50
|
25.33
|
85.83
|
85.83
|
10
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
60.99
|
24.81
|
85.81
|
85.81
|
11
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
58.10
|
25.47
|
83.56
|
83.56
|
12
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
55.46
|
25.07
|
80.53
|
80.53
|
13
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
56.49
|
23.88
|
80.38
|
80.38
|
14
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
54.59
|
25.48
|
80.07
|
80.07
|
15
|
Bộ Y Tế
|
55.81
|
23.99
|
79.80
|
79.80
|
16
|
Bộ Ngoại giao
|
52.12
|
26.35
|
78.48
|
78.48
|
17
|
Bộ Công Thương
|
54.21
|
23.82
|
78.03
|
78.03
|
Trung bình
|
84.38
|
* Kết quả Chỉ số CCHC tổng hợp
Năm 2023 Chỉ số CCHC các bộ, cơ quan ngang bộ có 02 nhóm điểm:
- Đạt kết quả Chỉ số CCHC trên 80%, bao gồm 14 đơn vị: Bộ Tư pháp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Tài chính; Bộ Nội vụ; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Đạt kết quả Chỉ số CCHC dưới 80% có 03 đơn vị là: Bộ Y tế; Bộ Ngoại giao và Bộ Công Thương.
Giá trị trung bình Chỉ số CCHC của 17 bộ, cơ quan ngang bộ năm 2023 là 84.38%, tăng 0.33% so với năm 2022. 10/17 bộ có Chỉ số CCHC năm 2023 trên mức giá trị trung bình. Bộ Tư pháp dẫn đầu bảng Chỉ số CCHC năm 2023, đạt 89.95%. Bộ Công Thương đứng cuối bảng xếp hạng với kết quả Chỉ số CCHC năm 2023 đạt 78.03%, thấp hơn 11.92% so với đơn vị dẫn đầu là Bộ Tư pháp. Có10/17 đơn vị có Chỉ số CCHC tăng cao hơn so với năm 2022, tăng cao nhất là Bộ Ngoại giao (+5.83%). Trong 07 bộ có kết quả Chỉ số CCHC giảm hơn so với năm 2022, giảm nhiều nhất là Bộ Kế hoạch và Đầu tư (-5.31%). Một số đơn vị khác có giá trị Chỉ số CCHC giảm dưới 1%, như: Bộ Tài chính (-0.58%); Bộ Xây dựng (-0.01%).
* Phân tích 07 Chỉ số thành phần
- 04/7 chỉ số thành phần có giá trị trung bình tăng hơn so với năm 2022, bao gồm: "Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC"; "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước"; "Cải cách chế độ công vụ" và "Cải cách tài chính công". 03 chỉ số thành phần có giá trị trung bình giảm so với năm 2022, đó là: "Cải cách thể chế"; "Cải cách TTHC" và "Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số".
- Chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC" có giá trị trung bình là 94.90%, tăng hơn so với năm 2022 là 3.01%. Bộ Tư pháp dẫn đầu Chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC" với giá trị 98.56%. Bộ Ngoại giao tiếp tục có năm thứ ba liên tiếp đứng cuối bảng Chỉ số thành phần này, với giá trị 87.95%, đồng thời cũng là đơn vị duy nhất có giá trị dưới 90% ở năm 2023.
- Chỉ số thành phần "Cải cách thể chế" có giá trị trung bình là 78,96%, giảm hơn so với năm 2022 là 0.59%. Bộ Tư pháp đạt Chỉ số thành phần này cao nhất, với giá trị 93.99%. Bộ Giáo dục và Đào tạo có kết quả Chỉ số thành phần ở lĩnh vực này thấp nhất, với giá trị 67.84%.
Trong năm 2023, còn một số bộ, cơ quan chưa hoàn thành 100% kế hoạch đúng tiến độ được giao trong việc xây dựng VBQPPL theo chương trình xây dựng pháp luật đã được phê duyệt. Bên cạnh đó, một số bộ, cơ quan chưa xử lý dứt điểm văn bản trái pháp luật do cơ quan có thẩm quyền kiến nghị. Có đến 14/17 bộ, cơ quan không đạt điểm tối đa tại tiêu chí "Đánh giá tác động của TTHC trong dự án, dự thảo VBQPPL".
- Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC" có giá trị trung bình là 82.14%, giảm 6.90% so với năm 2022. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 02 đơn vị đứng đầu Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC" với giá trị lần lượt là 97% và 94.87%. Đồng thời, đây cũng là 02 đơn vị có Chỉ số thành phần trên 90%.
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Giáo dục và Đào tạo là 02 đơn vị đứng cuối Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC", với giá trị lần lượt là 70% và 69.90%.
Năm 2023, nhiều bộ, cơ quan không đạt tỷ lệ điểm số tối đa tại các tiêu chí, như: "Kiểm soát quy định TTHC"; "Công bố, công khai TTHC và kết quả giải quyết hồ sơ" và "Kết quả giải quyết hồ sơ TTHC". Có 06/17 bộ có kết quả Chỉ số thành phần dưới 70%.
- Chỉ số thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy" có giá trị trung bình là 89,87%, tăng 0.75% so với năm 2022. Bộ Tư pháp đứng đầu Chỉ số thành phần với giá trị 95.18%.
Bộ Công Thương là đơn vị duy nhất có kết quả dưới 80%, đồng thời là đơn vị đứng cuối Chỉ số thành phần với giá trị 76.82%. Có 11/17 bộ, cơ quan có Chỉ số thành phần trên 90%. Tiêu chí "Thực hiện quy định về sử dụng biên chế được cấp có thẩm quyền giao" đạt giá trị trung bình 100%.
- Chỉ số thành phần "Cải cách chế độ công vụ" có giá trị trung bình là 90,49%, tăng 4.32% so với năm 2022. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường có Chỉ số thành phần cao nhất với kết quả lần lượt là 94.43% và 94.04%.
Bộ Ngoại giao và Bộ Công Thương là những đơn vị đứng cuối bảng xếp hạng Chỉ số thành phần, với giá trị lần lượt là 85.39% và 81.22%. Có 11/17 bộ đạt Chỉ số thành phần trên 90% (Năm 2022 chỉ có 07/17 bộ đạt kết quả trên 90% tại Chỉ số thành phần này). Tuy nhiên, có 10/17 bộ, cơ quan không đạt tỷ lệ điểm số tối đa tại tiêu chí "Chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức".
- Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính công" có giá trị trung bình là 78.47%, tăng 3.55% so với năm 2022. Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải là 04 đơn vị có Chỉ số thành phần cao nhất, với giá trị lần lượt là 96.01%; 95.20%; 92.21% và 90.11%.
Có 05 đơn vị có Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính công" thấp dưới 70%, đồng thời, cũng là những đơn vị đứng cuối của Chỉ số thành phần này, bao gồm: Bộ Công Thương (69.05%); Bộ Khoa học và Công nghệ (65.50%); Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (63.64%); Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (63.09%) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (60.66%).
Năm 2023 tiếp tục có 05/17 bộ có Chỉ số thành phần dưới 70%, có 12/17 bộ không đạt điểm số tại tiêu chí thành phần "Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước", có duy nhất có 01/17 bộ không đạt điểm số tại tiêu chí thành phần "Thực hiện quy định về việc sử dụng kinh phí nguồn từ NSNN".
- Chỉ số thành phần "Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số" có giá trị trung bình là 78.35%, giảm 0.10% so với năm 2022. Bộ Giao thông vận tải đứng thứ nhất Chỉ số thành phần với giá trị 89.25%. Bộ Ngoại giao có kết quả 49.41%, đứng cuối Chỉ số thành phần.
Có 10/17 bộ có giá trị Chỉ số thành phần trên 80% và Bộ có giá trị thấp nhất với kết quả là 49.41%.
Có nhiều tiêu chí, tiêu chí thành phần tiếp tục ghi nhận nhiều bộ, cơ quan không đạt tỷ lệ 100% số điểm, ví dụ như các tiêu chí thành phần: "Tỷ lệ số dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia được đưa vào sử dụng chính thức" (13/17 bộ); "Xây dựng, vận hành Hệ thống báo cáo của bộ" (08/17 bộ); "Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình" (14/17 bộ); "Triển khai số hóa hồ sơ giải quyết TTHC" (08/17 bộ).
Giá trị trung bình của Tiêu chí thành phần "Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình" là 65.31%, có 03 đơn vị đạt tỷ lệ 100% điểm số, (năm 2022 chỉ có 02 đơn vị). Tiêu chí thành phần "Triển khai số hóa hồ sơ giải quyết TTHC" có giá trị 52.94%, có 08/17 bộ không đạt điểm số tại tiêu chí thành phần này.
2. Kết quả PAR INDEX 2023 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Xếp hạng
|
Tỉnh, thành phố
|
Điểm thẩm định
(61.50)
|
Điểm đánh giá tác động
của CCHC
|
Tổng điểm đạt được
|
Chỉ số tổng hợp
(Par Index 2023)
|
Chỉ số SIPAS
(10)
|
Khảo sát lãnh đạo, quản lý
(22)
|
Tác động đến PT KTXH
(6.50)
|
1
|
Quảng Ninh
|
58.09
|
9.08
|
18.51
|
6.50
|
92.18
|
92.18
|
2
|
Hải Phòng
|
57.22
|
8.88
|
20.04
|
5.74
|
91.87
|
91.87
|
3
|
Hà Nội
|
58.60
|
8.37
|
18.55
|
5.91
|
91.43
|
91.43
|
4
|
Bắc Giang
|
58.30
|
8.16
|
19.09
|
5.61
|
91.16
|
91.16
|
5
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
57.53
|
8.99
|
18.59
|
5.93
|
91.03
|
91.03
|
6
|
Thái Nguyên
|
57.32
|
9.08
|
18.76
|
5.60
|
90.76
|
90.76
|
7
|
Lào Cai
|
58.85
|
8.88
|
17.54
|
5.32
|
90.60
|
90.60
|
8
|
Long An
|
57.26
|
7.96
|
18.46
|
5.54
|
89.22
|
89.22
|
9
|
Phú Thọ
|
55.96
|
8.75
|
18.93
|
5.55
|
89.19
|
89.19
|
10
|
Yên Bái
|
57.04
|
8.80
|
17.90
|
5.13
|
88.86
|
88.86
|
11
|
Ninh Bình
|
56.73
|
8.24
|
18.22
|
5.53
|
88.72
|
88.72
|
12
|
Đà Nẵng
|
57.79
|
8.36
|
17.09
|
5.45
|
88.68
|
88.68
|
13
|
Sơn La
|
55.57
|
8.23
|
20.23
|
4.63
|
88.66
|
88.66
|
14
|
Khánh Hòa
|
57.51
|
8.10
|
18.42
|
4.57
|
88.60
|
88.60
|
15
|
Nghệ An
|
56.38
|
8.79
|
17.49
|
5.82
|
88.48
|
88.48
|
16
|
Tuyên Quang
|
56.30
|
8.28
|
19.33
|
4.55
|
88.46
|
88.46
|
17
|
Thừa Thiên Huế
|
56.38
|
8.28
|
18.77
|
4.93
|
88.37
|
88.37
|
18
|
Hà Tĩnh
|
57.74
|
8.91
|
18.03
|
3.66
|
88.35
|
88.35
|
19
|
Hậu Giang
|
56.39
|
8.31
|
18.69
|
4.64
|
88.02
|
88.02
|
20
|
Điện Biên
|
56.23
|
8.02
|
19.92
|
3.85
|
88.02
|
88.02
|
21
|
Bình Phước
|
56.88
|
7.63
|
18.30
|
5.20
|
88.01
|
88.01
|
22
|
Hải Dương
|
54.64
|
9.34
|
18.33
|
5.53
|
87.84
|
87.84
|
23
|
Hà Giang
|
55.57
|
8.24
|
18.91
|
5.00
|
87.73
|
87.73
|
24
|
Bình Dương
|
54.29
|
8.47
|
18.83
|
6.06
|
87.64
|
87.64
|
25
|
Thanh Hóa
|
56.87
|
8.57
|
17.53
|
4.54
|
87.52
|
87.52
|
26
|
Hưng Yên
|
56.23
|
8.91
|
17.95
|
4.30
|
87.38
|
87.38
|
27
|
Quảng Ngãi
|
57.39
|
8.03
|
17.74
|
4.20
|
87.37
|
87.37
|
28
|
Đắk Lắk
|
57.92
|
8.15
|
18.29
|
2.97
|
87.33
|
87.33
|
29
|
Nam Định
|
58.30
|
7.85
|
17.91
|
3.25
|
87.32
|
87.32
|
30
|
Hà Nam
|
57.17
|
8.25
|
18.13
|
3.75
|
87.30
|
87.30
|
31
|
Bình Định
|
57.38
|
8.14
|
18.12
|
3.66
|
87.29
|
87.29
|
32
|
Đồng Nai
|
54.32
|
8.07
|
19.29
|
5.36
|
87.04
|
87.04
|
33
|
TP. Hồ Chí Minh
|
55.80
|
8.16
|
16.89
|
6.12
|
86.97
|
86.97
|
34
|
Cà Mau
|
55.64
|
8.39
|
18.54
|
4.32
|
86.89
|
86.89
|
35
|
Hòa Bình
|
57.04
|
8.19
|
18.34
|
3.20
|
86.76
|
86.76
|
36
|
Ninh Thuận
|
57.02
|
8.28
|
18.49
|
2.89
|
86.68
|
86.68
|
37
|
Đồng Tháp
|
57.07
|
8.50
|
17.83
|
3.25
|
86.65
|
86.65
|
38
|
Thái Bình
|
56.03
|
8.59
|
17.87
|
4.00
|
86.49
|
86.49
|
39
|
Vĩnh Phúc
|
55.11
|
8.32
|
18.51
|
4.50
|
86.44
|
86.44
|
40
|
Kiên Giang
|
54.50
|
8.40
|
18.71
|
4.67
|
86.28
|
86.28
|
41
|
Quảng Trị
|
55.76
|
7.97
|
17.66
|
4.86
|
86.25
|
86.25
|
42
|
Cần Thơ
|
57.17
|
8.35
|
17.58
|
3.04
|
86.15
|
86.15
|
43
|
Kon Tum
|
54.95
|
8.50
|
18.33
|
4.36
|
86.14
|
86.14
|
44
|
Quảng Bình
|
55.96
|
8.31
|
18.08
|
3.73
|
86.06
|
86.06
|
45
|
Tây Ninh
|
56.04
|
7.98
|
17.80
|
4.23
|
86.04
|
86.04
|
46
|
Lâm Đồng
|
55.99
|
8.04
|
17.60
|
4.39
|
86.02
|
86.02
|
47
|
Lạng Sơn
|
54.41
|
7.99
|
18.20
|
5.33
|
85.94
|
85.94
|
48
|
Trà Vinh
|
55.06
|
8.47
|
18.20
|
4.05
|
85.79
|
85.79
|
49
|
Lai Châu
|
56.90
|
7.97
|
18.01
|
2.89
|
85.78
|
85.78
|
50
|
Tiền Giang
|
55.76
|
8.04
|
17.67
|
4.30
|
85.77
|
85.77
|
51
|
Đắk Nông
|
56.86
|
8.17
|
16.66
|
3.73
|
85.42
|
85.42
|
52
|
Phú Yên
|
54.90
|
7.98
|
17.45
|
5.06
|
85.39
|
85.39
|
53
|
Vĩnh Long
|
55.54
|
8.05
|
17.42
|
4.30
|
85.30
|
85.30
|
54
|
Bến Tre
|
54.09
|
8.12
|
18.02
|
5.01
|
85.24
|
85.24
|
55
|
Bắc Ninh
|
55.97
|
7.73
|
16.91
|
4.00
|
84.61
|
84.61
|
56
|
Quảng Nam
|
54.89
|
|