Nghiệm thu đề tài " Tạo lập và quản lý chỉ dẫn địa lý "Đắk Nông" cho sản phẩm hồ tiêu của tỉnh Đắk Nông"
Lượt xem: 7720
Hạt tiêu Đắk Nông sản phẩm nông nghiệp chủ lực đầu tiên của tỉnh Đắk Nông được bảo hộ chỉ dẫn địa lý

I. Đặt vấn đề

Từ năm 2002 đến năm 2020 diện tích hồ tiêu trên địa bàn tăng liên tục từ 550h lên tới đạt 33.591 ha, sản lượng đạt 60.049 tấn, nổi tiếng là địa phương có năng suất hồ tiêu cao nhất Việt Nam, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu hồ tiêu hàng đầu thế giới. Vùng tiêu Đắk Nông được cộng đồng hồ tiêu trong và ngoài nước đánh giá là địa phương tiên phong với phương thức sản xuất hồ tiêu sạch, an toàn, hướng đến thâm canh hữu cơ toàn diện. Nhờ vậy, Đắk Nông luôn là địa phương được lựa chọn tổ chức các cuộc Hội thảo, Hội nghị do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì nhằm thúc đẩy phát triển và quảng bá sản phẩm hồ tiêu sản xuất theo mô hình hữu cơ an toàn đáp ứng các tiêu chuẩn ngày càng khắt khe của các thị trường nhập khẩu.

Ngày 28/12/2018, UBND tỉnh Đắk Nông đã ban hành Quyết định số 2096/QĐ-UBND, trong đó xác định hồ tiêu là một trong 4 sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh. Điều này xuất phát từ thực tế rằng Đắk Nông là một trong 5 tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, có điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho cây hồ tiêu sinh trưởng và phát triển.

Việc nghiên cứu và tạo lập được CDĐL cho sản phẩm hồ tiêu của tỉnh Đăk Nông sẽ mang ý nghĩa chiến lược. Tạo lập CDĐL sẽ giúp tỉnh Đăk Nông chính thức công bố và quảng bá danh tiếng, chất lượng của sản phẩm, đồng thời trong quá trình tạo lập chi dẫn địa lý, các quy trình kỹ thuật canh tác khoa học sẽ được thống nhất và hướng dẫn áp dụng đồng bộ, giúp duy trì ổn định chất lượng và danh tiếng của sản phẩm hồ tiêu của tỉnh Đắk Nông. CDĐL được tạo lập sẽ xác lập lợi thế về pháp lý và tiếp thị cho hồ tiêu Đắk Nông khi tham gia thị trường xuất khẩu quốc tế, từ đó góp phần nâng cao giá trị thương phẩm và giá cả của hồ tiêu Đắk Nông.

Ngày 14/2/2019, UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quyết định số 200/QĐ-UBND  về việc phê duyệt Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2019, trong đó cho phép triển khai thực hiện nhiệm vụ "Tạo lập và quản lý chỉ dẫn địa lý "Đắk Nông" cho sản phẩm hồ tiêu của tỉnh Đắk Nông với mục tiêu: Tạo lập thành công chỉ dẫn địa lý "Đắk Nông" cho sản phẩm hạt tiêu thương phẩm của tỉnh Đắk Nông và thiết lập mô hình quản lý chỉ dẫn địa lý (CDĐL) phù hợp và hiệu quả trên thực tế nhằm duy trì danh tiếng sản phẩm, nâng cao giá trị thương phẩm, tạo điều kiện quảng bá sản phẩm qua đó mở rộng thị trường, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nâng cao đời sống người dân sản xuất và kinh doanh hồ tiêu.

II. Khái niệm chung về chỉ dẫn địa lý

1. Chỉ dẫn địa lý

Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể (khoản 22 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ).

Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định, được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó (khoản 1, điều 81 Luật Sở hữu trí tuệ).

Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp (khoản 2, điều 81 Luật Sở hữu trí tuệ).

Điều kiện địa lý mang lại danh tiếng, tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý gồm: Yếu tố tự nhiên (khí hậu, thủy văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác); Yếu tố con người (kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương…) (điều 82 Luật Sở hữu trí tuệ).

Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ (điều 83 Luật Sở hữu trí tuệ).

2. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý

Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nước. UBND tỉnh Đắk Nông là cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý các chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhận đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó ( theo điều 88 Luật Sở hữu trí tuệ).

III. Các kết quả chính của đề tài nghiên cứu

1. Đặc thù chất lượng của hạt tiêu Đắk Nông

Hạt tiêu đen Đắk Nông có màu đen hơi nâu, bề mặt nhăn. Hạt có đường kính 4 - 5 mm, dung trọng hạt 550 - 590 g/l. Hàm lượng Piperin của hạt tiêu đen Đắk Nông đạt 5,23 - 7,45 %, hàm lượng Fe là 54,42 - 605,44 µg/kg, hàm lượng Mn là 20,65 - 40,52 µg/kg.

Hạt tiêu trắng Đắk Nông có đường kính 3,5 - 4 mm, dung trọng hạt 622 - 640 g/l, hàm lượng Fe là 45,89 - 457,20 µg/kg, hàm lượng Mn là 9,45 - 78,45 µg/kg.

Hạt tiêu đỏ Đắk Nông có màu nâu đỏ, đường kính hạt 4 - 5 mm, dung trọng hạt 574 - 593 g/l, hàm lượng Fe là 198,40 - 367,80 µg/kg, hàm lượng Mn là 0,034 - 123,80 µg/kg.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đặc thù của hạt tiêu Đắk Nông

Chất lượng của hạt tiêu Đắk Nông có được là nhờ vào những điều kiện tự nhiên đặc thù cũng như phương pháp sản xuất của người nông dân trồng tiêu tại khu vực địa lý.

Khu vực địa lý có tổng lượng mưa trung bình năm ở mức cao, trong khoảng 1.777 - 2.719 mm/năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm. Thời gian mưa kéo dài từ 7 đến 8 tháng (dài hơn các vùng khác từ 2 - 3 tháng) là điều kiện lý tưởng để cây phát triển kích thước hạt. Thời điểm thu hoạch tiêu Đắk Nông từ tháng 1 đến tháng 4, tập trung cao điểm vào tháng 2, trùng với mùa khô tại khu vực địa lý. Đây là giai đoạn có nhiệt độ dao động từ 23 - 25oC, số giờ nắng cao, độ ẩm thấp, độ bốc hơi lớn. Điều kiện khí hậu này diễn ra trong quá trình thu hoạch, phơi, tạo nên màu sắc đặc thù của hạt tiêu đen và hạt tiêu đỏ Đắk Nông. Thời gian khô hạn liên tục từ tháng 12 đến tháng 3 giúp cho cây có đủ thời gian phân hóa mầm hoa sau thu hoạch, tạo điều kiện cây ra hoa đồng loạt sau khi gặp ẩm độ cao vào tháng 4. Điều này giúp tăng tỷ lệ thụ phấn, giảm khuyết hạt trên gié, giúp cây cho năng suất cao Tổng số giờ nắng cao (trung bình từ 2.000 - 2.300 giờ/năm) và tập trung chủ yếu ở giai đoạn tiêu chín và thu hoạch (tháng 02 - tháng 3) kết hợp ẩm độ thấp (độ ẩm thấp nhất 71% vào tháng 02) trong giai đoạn này làm cho hạt tiêu mang chỉ dẫn địa lý "Đắk Nông" sau thu hoạch nhanh chóng loại bỏ hàm lượng nước trong quả tiêu chín, giúp cho sản phẩm hạt tiêu sau phơi/sấy cho hàm lượng piperine cao.

Bên cạnh đó, khu vực địa lý có tầng đất hữu hiệu dày, cấu trúc tơi xốp, có khả năng thấm và giữ nước tốt, đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng. Hàm lượng chất hữu cơ tầng mặt dao động 1,94 - 3,95%; hàm lượng Nitơ tổng số ở tầng mặt dao động 0,12 - 0,19%; hàm lượng Phospho dao động trong khoảng từ 0,2 - 0,3%; dung tích hấp thụ cation (CEC) dao động trong khoảng 14,18 - 22,27 me/100g đất; hàm lượng calci và magie trao đổi dao động trong khoảng 0,25 - 0,28 me/100g đất. Nhờ đó, cây hồ tiêu ở Đắk Nông tiêu sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao, cũng như đem lại hàm lượng Fe và Mn vượt trội.

   Không chỉ có điều kiện tự nhiên thuận lợi, kỹ thuật sản xuất tiêu của người dân địa phương cũng góp phần tạo nên chất lượng đặc thù của hạt tiêu Đắk Nông. Người dân Đắk Nông lựa chọn giống tiêu lá trung để sản xuất hồ tiêu do đã qua quá trình thích nghi lâu dài với điều kiện tự nhiên đã hình thành nên khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt, đồng thời giống cho năng suất ổn định và dễ chăm sóc. Tại Đắk Nông, trụ trồng hồ tiêu được sử dụng là dạng trụ cây sống. Trụ cây sống là những loại cây sinh trưởng nhanh, khỏe, thân cứng, vỏ tương đối nhám để hồ tiêu dễ bám (Keo dậu, muồng đen, lồng mức, vông, mít, núc nác, gòn). Cây có bộ rễ ăn sâu để không cạnh tranh dinh dưỡng với cây hồ tiêu. Điều này cũng có những khác biệt so với vùng trồng ở Kiên Giang (trụ gỗ); Vũng Tàu (trụ gạch và trụ bê tông); và Gia Lai (với các loại trụ hỗn hợp: trụ cây sống; trụ bê tông, trụ gỗ). Khoảng cách trồng được đặc biệt chú ý với khoảng cách cây cách cây và hàng cách hàng 3 x 3 m, mật độ 1.100 - 1.600 trụ/ha. Nhờ yếu tố này giúp cho việc chăm sóc dễ dàng, cây ít bệnh hại, ẩm độ môi trường vườn kiểm soát, đặc biệt nguồn dinh dưỡng từ đất ít khi cạnh tranh triệt để, nhờ đó cây luôn được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ góp phần cho chất lượng đặc trưng. Mật độ trồng tiêu tại Đắk Nông cũng tạo điều kiện cho việc trồng xen thêm các loại cây mang tính cộng hưởng, không cùng cây ký chủ gây bệnh cho hồ tiêu như cà phê, bơ và các loại cây họ đậu, giúp duy trì độ ẩm, độ che bóng cho cây hồ tiêu phát triển, nhất là trong mùa nắng nóng.

Thêm vào đó, các nông hộ trồng tiêu tại Đắk Nông đều sử dụng phân chuồng/hữu cơ, phân vi sinh một cách khá đồng bộ và bài bản là yếu tố chính tạo nên sự khác biệt về phương thức sử dụng phân bón trong quy trình trồng hồ tiêu nơi đây. Nhờ lượng phân hữu cơ được bón liên tục từ khi bắt đầu trồng cho đến các năm sau khi khai thác đã góp phần làm tăng độ phì của đất, tăng khả năng phát triển của rễ, đồng thời phân hữu cơ cũng góp phần duy trì ẩm độ của đất phù hợp từ đó tạo ra môi trường lý tưởng cho các loại nấm đối kháng phát triển (trichoderma) góp phần hạn chế các bệnh hại nguy hiểm. Đồng thời, phân hữu cơ cũng góp phần tạo ra chất lượng sản phẩm tốt, đồng đều, hạt chắc mẩy, giảm tỷ lệ hạt lép.

Tùy theo nhu cầu sản xuất sản phẩm tiêu đen, tiêu trắng hay đỏ, thời gian thu hoạch tiêu có thể kéo dài, sớm nhất từ tháng 01 và muộn nhất tháng 4 hàng năm. Vì Đắk Nông là vùng cuối cùng của Tây Nguyên và là cửa ngõ của vùng Đông Nam Bộ nên mùa khô cũng bắt đầu muộn hơn, do đó thời điểm thu hoạch tiêu tại Đắk Nông cũng muộn hơn các vùng trồng Gia Lai, Đắk Lắk từ 1 đến 2 tháng.

3. Khu vực chỉ dẫn địa lý hạt tiêu Đắk Nông

Khu vực địa lý: Gồm các xã, phường và thị trấn thuộc tỉnh Đắk Nông, cụ thể:

- Thị trấn Ea T'ling và các xã Tâm Thắng, Nam Dong, Ea Pô, Đắk Wil, Trúc Sơn, Cư Knia, Đắk Drông thuộc huyện Cư Jút;

- Thị trấn Đắk Mil và các xã Đắk Lao, Đức Minh, Đức Mạnh, Đắk Sắk, Thuận An, Đắk N'Drót, Đắk R'La, Đắk Gằn, Long Sơn thuộc huyện Đắk Mil;

- Thị trấn Đức An và các xã Nam Bình, Thuận Hạnh, Thuận Hà, Đắk Mol, Đắk Hòa, Đắk N'Drung, Nâm N'Jang, Trường Xuân thuộc huyện Đắk Song;

- Thị trấn Kiến Đức và các xã Kiến Thành, Đắk Wer, Nhân Cơ, Nhân Đạo, Nghĩa Thắng, Đạo Nghĩa, Đắk Sin, Hưng Bình, Đắk Ru, Quảng Tín thuộc huyện Đắk R'lấp;

- Thị trấn Đắk Mâm và các xã Đắk Sôr, Nam Xuân, Nam Đà, Đắk Drô, Tân Thành, Buôn Choah, Nâm N'Đir, Nâm Nung, Đức Xuyên, Đắk Nang, Quảng Phú thuộc huyện Krông Nô;

- Các xã Quảng Trực, Đắk Buk So, Đắk R'Tih, Quảng Tân, Quảng Tâm, Đắk Ngo thuộc huyện Tuy Đức;

- Các xã Quảng Khê, Đắk Plao, Đắk Som, Đắk Ha, Quảng Sơn, Đắk R'Măng, Quảng Hòa thuộc huyện Đắk G'Long;

- Các phường Nghĩa Đức, Nghĩa Thành, Nghĩa Phú, Nghĩa Tân, Nghĩa Trung, Quảng Thành và các xã Đắk R'Moan, Đắk Nia thuộc thành phố Gia Nghĩa.

4. Logo của Chỉ dẫn địa lý

 

5. Thông tin bảo hộ Chỉ dẫn địa lý

Ngày 21/01/2021, UBND tỉnh Đắk Nông đã có Quyết định số 114/QĐ-UBND về việc ủy quyền đăng ký, quản lý chỉ dẫn địa lý "Đắk Nông" cho sản phẩm hạt tiêu của tỉnh Đắk Nông và cấp phép đăng ký nhãn hiệu chứng nhận mang dấu hiệu chỉ địa danh "Đắk Nông", giao cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Nông thực hiện quyền đăng ký CDĐL, logo của CDĐL và quản lý CDĐL "Đắk Nông" cho sản phẩm hạt tiêu của tỉnh Đắk Nông sau khi đăng ký thành công. Theo đó, UBND tỉnh cho phép Sở KH&CN được phép sử dụng dấu hiệu địa danh "Đắk Nông"  và bản đồ khu vực địa lý tương ứng tiến hành thủ tục đăng ký tại Cục SHTT theo quy định.

Ngày 03/02/2021, Sở KH&CN đã nộp đơn đăng ký CDĐL "Đắk Nông" cho sản phẩm hạt tiêu, số đơn: 6-2021-00001.

Ngày 26/7/2021, đơn đăng ký đã được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận hợp lệ.

Ngày 09/11/2021, Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định số 5157/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý "ĐẮK NÔNG", số 00111 sử dụng cho sản phẩm hạt tiêu, và ghi nhận Sở KH&CN tỉnh Đắk Nông là tổ chức quản lý Chỉ dẫn địa lý.

Văn bằng bảo hộ CDĐL hạt tiêu Đắk Nông

6. Mô hình quản lý chỉ dẫn địa lý

Theo mô hình quản lý, UBND tỉnh Đắk Nông là cơ quan quản lý nhà nước đối với các chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh, xây dựng và ban hành chính sách quản lý và kiểm soát chất lượng đối với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật. UBND tỉnh Đắk Nông quyết định việc trao quyền quản lý, và sử dụng chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tiễn của địa phương. Cụ thể, ngày 21/01/2021, UBND tỉnh Đắk Nông đã ban hành Quyết định số 114/QĐ-UBND về việc ủy quyền đăng ký, quản lý chỉ dẫn địa lý "Đắk Nông" cho sản phẩm hạt tiêu của tỉnh Đắk Nông và cấp phép đăng ký nhãn hiệu chứng nhận mang dấu hiệu chỉ địa danh "Đắk Nông".

Theo đó, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Nông là đơn vị chủ trì, làm đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc xây dựng, quản lý chỉ dẫn địa lý, tiến hành trao quyền sử dụng, giám sát và kiểm soát việc tuân thủ các yêu cầu về quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý "Đắk Nông" dùng cho sản phẩm hạt tiêu của tỉnh Đắk Nông.  Sở KH&CN triển khai hoạt động quản lý bằng cách quy định cụ thể các nhiệm vụ của từng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở, Thanh tra sở và các đơn vị sự nghiệp của Sở.

7. Cơ chế sử dụng chỉ dẫn địa lý

Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý hạt tiêu Đắk Nông được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý của Tổ chức quản lý. Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý quy định chi tiết việc trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường.

8. Cơ chế đánh giá, kiểm soát việc tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý

Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý (thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với chỉ dẫn địa lý theo quy định). Các cơ quan quản lý nhà nước khác (thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định). Các tổ chức chứng nhận độc lập được Tổ chức quản lý công nhận hoặc chỉ định (thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ đánh giá, kiểm soát, chứng nhận, ...). Các chủ thể được trao quyền (thực hiện hoạt động tự kiểm soát). Các tổ chức tập thể được trao quyền (thực hiện hoạt động kiểm soát nội bộ đối với các thành viên).

9. Các hoạt động đánh giá, kiểm soát

Hoạt động đánh giá, kiểm tra điều kiện sử dụng chỉ dẫn địa lý trước khi cấp Giấy chứng nhận do Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc tổ chức chứng nhận độc lập thực hiện.

Hoạt động đánh giá, kiểm soát định kỳ hàng năm đối với sự tuân thủ của các chủ thể đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý do Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc Tổ chức chứng nhận độc lập thực hiện.

Hoạt động kiểm tra đột xuất đối với sự tuân thủ của các chủ thể đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý do Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thực hiện.

Hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý lưu thông trên thị trường do Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thực hiện.

Hoạt động tự đánh giá, tự kiểm soát của chủ thể đã được trao quyền, bao gồm: Các hoạt động tự kiểm soát của các chủ thể được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý hạt tiêu Đắk Nông nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định về sử dụng chỉ dẫn địa lý; Các hoạt động của các tổ chức tập thể (hội, hiệp hội, hợp tác xã, tổ hợp tác….) để đánh giá và kiểm soát việc tuân thủ của Hội viên đối với các quy định về sử dụng chỉ dẫn địa lý.

IV. Kết luận

Đề tài "Tạo lập và quản lý CDĐL "Đắk Nông" cho sản phẩm hồ tiêu của Tỉnh Đắk Nông" đã hoàn thành mục tiêu và nội dung đề ra. Theo đó, đề tài đã giúp cho UBND Tỉnh Đắk Nông tạo lập thành công CDĐL đầu tiên của tỉnh Đắk Nông cho sản phẩm hồ tiêu. Đề tài đã góp phần xây dựng thành công cơ chế bảo hộ CDĐL "Đắk Nông",  xây dựng thành công mô hình quản lý và hệ thống văn bản làm cơ sở cho hoạt động quản lý, sử dụng CDĐL "Đắk Nông". Thông qua các hoạt động trong khuôn khổ Đề tài đã giúp quảng bá thương hiệu hạt tiêu Đắk Nông được biết đến rộng rãi hơn trên thị trường. Các hoạt động đào tạo, tập huấn cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh sản phẩm hồ tiêu, đối tượng quản lý nhà nước tại địa phương trong khuôn khổ đề tài đã góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vai trò và ý nghĩa của CDĐL. Việc bảo hộ thành công  CDĐL hạt tiêu Đắk Nông đã góp phần gìn giữ chất lượng, nâng cao danh tiếng sản phẩm, nâng cao giá trị thương phẩm, tạo điều kiện quảng bá sản phẩm qua đó mở rộng thị trường, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Đề tài, BCTT, phiếu đăng ký

Dương Thành Long

Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ

và Sở hữu trí tuệ CIPTEK

 

 

 

 

 

]]>

Đánh giá - Nhận xét

  • 0
  • 0
  • 0
  • 0
  • 0
Tin liên quan
1 2 3 
Đắk Nông 27° - 28° icon
image
imageimage
 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1